Dụng cụ và thuốc thử cần cho quy trình phân tích này: 1. Dung dịch thuốc thử FerroZine®, PN 230149
2. Máy quang phổ DR3900 hoặc DR6000, PN LPV441 hoặc LPV440
3. Bếp nung phá mẫu model DRB200, PN DRB200
4. Chai thuốc thử nhỏ giọt, 59mL, PN 2937606
5. Ống nghiệm để phá mẫu, loại 20mm, PN LZP065
6. Cell thủy tinh 5-cm, PN 2629250
Nhập thông tin cho chương trình do người sử dụng cài đặt
Mở máy theo hướng dẫn để vào mục User-Program
Nhập lần lượt các giá trị vào chương trình
Units=µg/L
Wavelength=562nm
Resolution=1
Chemical form 1=Fe
Calibration: chọn nhập công thức (enter formula)-chọn công thức tuyến tính(select the linear formula: C=a + bA)
a= -0.300; b=425
Xác định lot blank
Lot blank là giá trị độ hấp thụ quang của dung dịch mẫu trắng liên quan đến không khí. Lot blank là giá trị có được duy nhất của việc kết hợp giữa cell đo, lô thuốc thử và cell adapter. Việc xác định độ hấp thụ quang là cần thiết để xác định mức độ sạch của dụng cụ thí nghiệm. Một giá trị lot blank phải được xác định khi dùng mỗi lô thuốc thử FerroZine mới hay cell mẫu mới. Tháo ra và lắp vào một adapter mẫu cũng có thể cần phải xác định lại giá trị lot blank mới.
1. Chuẩn bị mẫu trắng như mô tả ở phần các bước thực hiện bên dưới. Nước khử ion Hach nên được dùng cho lần xác định lot blank lần đầu tiên. Các mẫu trắng và các nguồn nước dùng rửa cell khác được đánh giá cho mỗi Hach DI lot blank để xác định nồng độ sắt dạng vết. Chỉ có nước không có chứa sắt mới được dùng như mẫu trắng hoặc để rửa cell.
2. Sử dụng chương trình đã tạo ở trên, zero máy quang phổ khi đã đặt cell adapter vào buồng đo. Bước này zero máy trong không khí.
3. Chuyển mẫu trắng đã được nung vào cell đo và đặt vào cell adapter
4. Đọc giá trị độ hấp thụ quang. Nếu tất cả dụng cụ thí nghiệm không bị nhiễm bẩn, giá trị này chính là lot blank.
5. Trước khi thực hiện phân tích đầu tiên với mẫu, hoàn thành các bước này ít nhất 7 lần và ít nhất 3 lần cho mỗi ống nghiệm sử dụng để phân tích. Việc lặp lại này sẽ làm sạch các ống nghiệm cũng như cung cấp các số liệu phù hợp cho việc xác định đúng giá trị lot blank thực. Lot blank có thể dao động trong khoảng 0.002 đến 0.003 đơn vị độ hấp thụ tuyệt đối do sự khác nhau của phương pháp. Lot blank thông thường sẽ có giá trị 0.043 đến 0.046 Abs.
6. Nếu có nhiễm bẩn trong bất kì cell đo hay ống nghiệm nào thì giá trị độ hấp thụ cho mẫu sẽ cao hơn giá trị blank thí nghiệm. Làm sạch ống nghiệm và lặp lại quy trình xác định lot blank cho đến khi đạt được giá trị độ hấp thụ trong ngưỡng cho phép.
7. Lot blank có thể được sử dụng như giá trị mẫu trắng (sample blank) bằng cách zero trên lot blank.
8. Khuyến khích chỉ sử dụng một ống nghiệm duy nhất cho phân tích mẫu trắng. Cách này sẽ giúp loại trừ việc xác định lại lot blank mỗi khi có sự thay đổi lô thuốc thử, cell đo hay hướng đặt adapter.
Các bước thực hiện
1. Đổ 15mL nước không có kim loại (metal-free water) vào ống nghiệm để nung, đây sẽ là mẫu trắng
2. Cho 10 giọt thuốc thử FerroZine vào ống nghiệm mẫu trắng
3. Đổ 15mL mẫu vào ống nghiệm để nung, đây sẽ là mẫu phân tích.
4. Cho 10 giọt thuốc thử FerroZine vào ống nghiệm chứa mẫu. Sử dụng cùng lô thuốc thử FerroZine cho cả mẫu trắng và mẫu phân tích.
5. Đậy nắp vào đảo hai ống nghiệm nhiều lần để xáo trộn thuốc thử hoàn toàn.
6. Nung phá mẫu bằng thiết bị DRB200 ở 1500C trong 30 phút.
7. Để cho ống nguội đến khi cầm nắm được thoải mái. Có thể làm nguội ống bằng bể nước nếu có sẵn.
8. Chuyển mẫu trắng đã nung vào cell đo 10cm và nhấn ZERO trên máy quang phổ
9. Chuyển mẫu đã nung vào cell đo 10cm và nhấn READ để phân tích bằng đường hiệu chuẩn đã nhập ở trên.
10. Thực hiện lot blank cho mỗi ống nghiệm sau khi được sử dụng. Lưu lại các ống nghiệm chứa dung dịch lot blank.
Kiểm tra QC
1. Chuẩn bị dung dịch chuẩn 10 µg/L và 20 µg/L bằng cách chuyển 0.15mL và 0.30mL dung dịch sắt chuẩn nồng độ 1mg/L vào hai ống nghiệm khác nhau. Bổ sung 14.85mL và 14.70 mL nước không chứa kim loại lần lượt vào hai ống.
2. Thực hiện phân tích hai ống như với mẫu theo các bước mô tả ở trên.
Chú ý:
1. Phương pháp phân tích cực kì nhạy với sự nhiễm bẩn. Đặc biệt chú ý để đảm bảo mẫu không bị nhiễm bẩn. Các nguồn gây nhiễm bẩn thường gặp trong quá trình phân tích bao gồm: khăn giấy, khăn lau phòng thí nghiệm, giấy cac-tông, giấy lọc, đầu hút pipet, nước, chai các loại, nắp chai. Bất kì vật liệu nào tiếp xúc khi phân tích tại bất kì điểm nào cũng đều có thể là nguồn gây nhiễm bẩn.
2. Tất cả dụng cụ thí nghiệm phải được rửa sạch bằng HCl 6N sau đó rửa lại bằng nước không chứa kim loại để loại bỏ bất kì sắt còn dư. Sau khi rửa axit, rửa dụng cụ thí nghiệm với dung dịch mẫu trắng và thực hiện quy trình xác định blank như ở trên. Lưu lại các ống chứa dung dịch mẫu trắng.
3. Tất cả đầu ống hút pipet phải được rửa lại với nước hoặc mẫu trước khi sử dụng để loại bỏ chất bẩn dạng rắn.
4. Khuyến khích sử dụng các ống nghiệm chỉ dùng riêng cho phương pháp này.
5. Phương pháp này nhạy với sự hấp thụ thay đổi < 0.001 Abs. Để máy DR6000 ổn định trong 30 phút trước khi phân tích. Sự ổn định có thể thiết lập bằng cách theo dõi khi cài đặt máy ở chế độ đọc liên tục, zero trong không khí và xem giá trị Abs. Khi Abs ngừng thay đổi có nghĩa là máy đã sẵn sàng để sử dụng.
6. Cần thực hiện một số kĩ thuật đối với việc đặt và tháo cell adapter ra khỏi máy quang phổ. Cell đo có thể phải được đặt gần hơn với một đầu adapter. Độ hấp thụ quang có thể thay đổi đến 0.003 Abs tùy thuộc vào vị trí đặt cell trong adapter. Tất cả giá trị đọc phải được thực hiện với cell ở cùng một vị trí và hướng đặt.
7. Cell adapter không được dịch chuyển trong khi phân tích, đảm bảo ốc định vị được siết chặt. Không được thao tác với adapter trong quá trình phân tích.
8. Đảm bảo cell đo không có bị lem hay bọt khí trên đường truyền sáng
9. Phải sử dụng cùng cell đo cho mẫu trắng và mẫu phân tích
10. Để giảm thiểu khả năng nhiễm bẩn, khuyến khích thực hiện việc chuyển thuốc thử FerroZine từ chai mẹ sang chai nhỏ giọt. Rửa thật sạch chai nhỏ giọt với nước không chứa kim loại trước khi sử dụng. Không khuấy động chai thuốc thử FerroZine gốc. Sợi hay hạt bẩn lắng đọng dưới đáy chai có thể gây nhiễu cho phép đo. Để chai dung dịch mẹ FerroZine đứng yên qua đêm và chiết thật chậm ra chai nhỏ giọt. Đổ bỏ toàn bộ thuốc thử trong chai dung dịch mẹ khi FerroZine dưới mức 1/5 thể tích chai. 10 giọt tương đương 0.30mL thuốc thử FerroZine.